Anh Đào

 29/12/2020  Đăng bởi: TRIỆU HỮU QUANG

Anh Đào

1. Tên khác:

Tên thường gọi: Anh Châu, Chu Đào, Kinh Đào, Lạp Anh, Tử Anh, Hàm Đào, Nhai Mật.

Tên khoa học: Prunus pseudo cerasus Lindl. Họ khoa học: Hoa Hồng (Rosaceae).

2. Cây Anh Đào

(Mô tả, hình ảnh cây Anh Đào, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Loại cây to,cây ăn quả, cao đến 2,5m. Lá hình bầu dục, mượt, mép khía răng cưa, mặt sau cành lá non phủ khít lông mịn. Hoa nở vào mùa Xuân, Hạ, hoa mầu trắng,sau khi kết trái thì nhỏ như quả cầu, lúc chín có mầu đỏ, thường dễ bị sâu sau khi mưa xuống. Quả ăn được, có thể dùng làm thuốc.

Phân bố Loài của núi cao Hymalaya, Tây Tạng xuống đến nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Việt Nam. Cũng gặp ở miền Bắc Việt Nam trong những vùng núi cao của Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, tới Ninh Bình, rất thông thường ở núi cao tỉnh Lào Cai. Cũng được trồng nhiều nhất là ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.  

Phần dùng làm thuốc:

Dùng cành gọi là Anh Đào Chi. . Dùng hoa gọi là Anh Đào Hoa. . Dùng hạt gọi là Anh Đào Hạch. . Dùng chấtnước trong cây gọi là Anh Đào Thủy. . Dùng lá gọi là Anh Đào Diệp. . Dùng rễ gọi là Anh Đào Căn.

Thành phần hóa học:

Trong Anh Đào có Genkwanin, Sakuranetin. Nhân hạt chứa amydalin, plunasetin (isoflavon), sakurametin, pudumetin 3 (flavon). Vỏ cây chức flavonon glucosid là sakuranin và chacol glucosid một neosakuranin.

3. Vị thuốc Anh đào

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị:

+ Vị ngọt (Biệt Lục). + Vị ngọt, tính bình, không độc ( Thực Tích Bản Thảo). + Vị ngọt, sáp, nhiệt, không độc (Bản Thảo Cương Mục). + Vị ngọt, tính nóng, sáp, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Vị ngọt, tính ấm (Trung Dược Đại Từ Điển).

Tác dụng, chủ trị:

+ Điều trung, ích Tỳ khí,dưỡng sắc đẹp (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Ích khí, khứ phong thấp. Trị liệt nửa người, tay chân tê dại, lưng đau do phong thấp (Trung Dược Đại Từ Điển). .Anh đào chi : trị tàn nhang ( dùng chung với Tử Bình, Nha Tạo, Ô Mai Nhục nấu lấy nước rửa mặt). .Anh đào hoa : trị những nốt sần sùi, đen trên da mặt ( nấu lấy nước rửa). . Anh đào căn ( chọn loại rễ ở hướng Đông) : trị sán sơ mít ( sắc uống). . Anh đào diệp : giã lấy nước uống còn bã đắp , trị rắn cắn. . Anh đào thủy : trị sởi không mọc ra được.

Liều lượng

Ngày dùng 8~12g. Dùng ngoài tùy ý.

4. Tham khảo:

+ Ăn Anh đào nhiều tuy không có hại nhưng sinh ra hư nhiệt, người đang có phong bên trong không được dùng, nếu dùng sẽ sinh ra phong ngay + Anh đào làm tổn thương gân cốt, bại khí huyết, người có bệnh sốt rét không được dùng Quả có vỏ quả khá dày, thịt đỏ, mọng nước, mùi dễ chịu, có thể ăn được và chế rượu uống, người ta đã chế ra loại rượu Anh đào của Đà Lạt. ở ấn Độ các cành nhỏ được dùng để thay thế acid hydrocyanic; nhân hạt dùng làm thuốc trị sỏi và sỏi thận. Ở Trung Quốc người ta gọi loài này là Vân Nam âu lý được xem như gần với mận. Còn Anh đào là Prunus pseadocerasus Lindl, có quả ăn được, nhân hạt được dùng làm thuốc trị nóng sinh ngứa ngáy, vỏ thân dùng làm săn da và trừ ho, rễ và lá sát trùng dùng trị vết rắn cắn.
 

Viết bình luận của bạn: